Chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ giá thương mại một số hàng hóa ở Việt Nam giai đoạn 2011-2018

|

Chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ giá thương mại một số hàng hóa ở Việt Nam giai đoạn 2011-2018

Chỉ số giá xut khẩu, nhập khẩu và tgiá thương mại hàng hóa (TOT) là chỉ tiêu thống kê quốc gia1, có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá hiệu quả hot động ngoại thương của một quốc gia với các quốc gia, vùng lãnh thổ khác, đồng thời cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý phục vụ điều hành và hoạch định chính sách, giúp các doanh nghiệp, nhà nghiên cứu và các đối tượng dùng tin khác tính toán, phân tích hiệu quả hot động sản xuất, xut khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong nước và trên thị trường quốc tế.
 
Chỉ số giá xut khẩu, nhập khẩu và TOT chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: Chiến lược, chính sách phát triển quốc gia; Tgiá hối đoái; Quan hệ cung cầu trên thị trường; Quan hệ chính trị và thương mại giữa các quốc gia… tác động đến sự biến động chỉ số giá xut khẩu, nhập khẩu và TOT hàng hóa tại các quốc gia.
 
Giai đoạn 2011-2018 chỉ số gi&aacute; (CSG) xut khẩu, nhập khẩu v&agrave; TOT c&oacute; nhiều biến động, trong đ&oacute;: (1) CSG xut khẩu c&oacute; 4 năm tăng v&agrave; 4 năm giảm, năm 2011 CSG xut khẩu tăng cao nht 19,62% v&agrave; năm 2015 giảm nhiều nht 3,79%; (2) CSG nhập khẩu c&oacute; 3 năm tăng v&agrave; 5 năm giảm. Tương tự CSG xut khẩu, năm 2011 CSG nhập khẩu tăng cao nht 20,18% v&agrave; năm 2015 giảm nhiều nht 5,82%; (3) TOT c&oacute; 4 năm TOT >1, năm 2016 TOT đt cao nht l&agrave; 3,85%; năm 2017 TOT thấp nht l&agrave; 0,35% v&agrave; c&oacute; 4 TOT <1 từ năm 2011-2013 v&agrave; năm 2018.
 
Năm 2018 tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu h&agrave;ng h&oacute;a cả nước đt 480,17 tỷ USD, tăng 12,2% (tương ứng tăng 52,05 tỷ USD) so với năm trước, trong đ&oacute; trị gi&aacute; h&agrave;ng h&oacute;a xut khẩu đt 243,48 tỷ USD, tăng 13,2% v&agrave; nhập khẩu đt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1%2, vượt xa chỉ tiêu kế hoạch được Quốc hội v&agrave; Ch&iacute;nh phủ giao v&agrave; xut siêu năm 2018 đt con số kỷ lục 6,8 tỷ USD. Gi&aacute; xuất, nhập khẩu l&agrave; một trong c&aacute;c yếu tố quan trọng đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o gi&aacute; trị kim ngạch xuất, nhập khẩu. Kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng c&oacute; thể do yếu tgi&aacute; tăng hoặc yếu tố lượng tăng.
 
Trong phạm vi b&agrave;i viết n&agrave;y, sẽ lựa chọn phân t&iacute;ch một số nh&oacute;m h&agrave;ng chủ yếu, như: Gạo; Thủy sản; Sắt, th&eacute;p; Cao su… đây l&agrave; một số nh&oacute;m h&agrave;ng c&oacute; nhiều biến động vgi&aacute;, đồng thời c&oacute; kim ngạch xuất, nhập khẩu lớn trong thời gian qua ở Việt Nam.

1. Chỉ số gi&aacute; xuất khẩu một số h&agrave;ng h&oacute;a giai đon 2011-2018

1.1.Gạo
 
Năm 2011 CSG xut khẩu gạo tăng 12,32%, tuy nhiên năm 2012, 2013, 2014 giảm lần lượt l&agrave; 7,14%; 9,58% v&agrave; 8,12% do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế to&agrave;n cầu ảnh hưởng đến xut khẩu gạo giảm, bên cạnh đ&oacute; Việt Nam chịu &aacute;p lực cạnh tranh từ c&aacute;c nước kh&aacute;c xut khẩu gạo, như: Myanmar, n Đ, Pakistan. Năm 2014, CSG gạo xut khẩu của Việt Nam đt 5,43%, do việc mở rộng thị trường xut khẩu gạo sang một số nước như: Indonesia, Trung Quốc, Hồng Kông v&agrave; M...
 
Từ năm 2016-2018, CSG xut khẩu gạo tăng, năm 2018 CSG xut khẩu gạo đt cao nht trong ba năm (đt 7,10%) do ảnh hưởng của biến đổi kh&iacute; hậu khiến nguồn cung hạn chế. Tuy nhiên, gi&aacute; gạo xut khẩu của Việt Nam chịu sức &eacute;p lớn từ c&aacute;c nước xut khẩu gạo mới nổi như: Campuchia, Myanmar..

1.2. Thủy sn
 
Giai đoạn 2011-2018 c&aacute;c sản phẩm mt h&agrave;ng thủy sản của Việt Nam ng&agrave;y c&agrave;ng đa dạng h&oacute;a, như: Tôm, c&aacute; tra, c&aacute; ng, h&agrave;ng khô, mực,… đã tạo được chỗ đứng trên thị trường xut khẩu sang c&aacute;c nước v&agrave; chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xut khẩu thủy sản. Năm 2011 CSG xut khẩu thủy sản tăng 15,73%, tuy nhiên năm 2013 CSG xut khẩu thủy sản giảm 1,15% so với năm trước, do nhu cầu tiêu dùng thủy sản tại c&aacute;c thị trường ch&iacute;nh, như: M, Nht Bản, EU giảm cộng với những vụ kiện b&aacute;n ph&aacute; gi&aacute; c&aacute; tra, tôm tại thị trường Mỹ l&agrave; những kh&oacute; khăn bên ngo&agrave;i t&aacute;c động mạnh đến gi&aacute; xut khẩu của Việt Nam. Trong nước, vấn đề liên quan đến cht Ethoxyquin trong tôm thẻ chân trắng xut khẩu sang c&aacute;c thị trường Nht Bản, H&agrave;n Quốc l&agrave; r&agrave;o cản ch&iacute;nh gây kh&oacute; khăn xut khẩu.
 
Năm 2014 CSG tăng 7,43% so với năm 2013, năm 2014 Việt Nam xut khẩu thủy sản sang khoảng 50 thị trường, những thị trường ch&iacute;nh đ&oacute;ng g&oacute;p v&agrave;o sự tăng trưởng vkim ngạch xut khẩu trong năm 2014, gồm: Hoa K, Nht Bản, H&agrave;n Quốc, ... Tuy nhiên, năm 2015, 2016 gi&aacute; xut khẩu thủy sản giảm lần lượt l&agrave; 2,53% v&agrave; 3,15%, do sản phẩm tôm đối mt với rt nhiều &aacute;p lực từ thời tiết bt lợi, xâm nhập mặn, khan hiếm nguyênliệu v&agrave; dịch bệnh t&aacute;i xut hiện, tuy nhiên với sự chỉ đạo s&aacute;t sao của c&aacute;c cấp trong kiểm so&aacute;t dịch bệnh, theo đ&oacute; sản lượng thu hoạch tăng cao v&agrave;o những th&aacute;ng cuối năm 2015, 2016.
 
Năm 2017-2018 CSG xut khẩu thủy sản tăng lần lượt qua c&aacute;c năm 2017 (tăng 7,18%); 2018 (tăng 3,46%) do Việt Nam xut khẩu c&aacute;c mt hải sản tăng.

2. Chỉ số gi&aacute; nhp khẩu giai đon 2011-2018
 
2.1. Nh&oacute;m sắt, th&eacute;p
 
Giai đoạn 2011-2018, CSG nhập khẩu nh&oacute;m sắt, th&eacute;p không ổn định, từ năm 2012-2016 CSG nhập khẩu giảm: Năm 2012 giảm 5,16%; năm 2016 giảm 8,11%. Tuy nhiên từ năm 2017-2018 CSG nhập khẩu nh&oacute;m sắt, th&eacute;p tăng: Năm 2017 tăng 0,31%. Việt Nam nhập khẩu sắt, th&eacute;p chủ yếu từ Trung Quốc. Từ năm 2012-2016, nguồn th&eacute;p từ Trung Quốc lớn khiến lượng cung trên thị trường thế giới dồi d&agrave;o, l&agrave;m gi&aacute; th&eacute;p nhập khẩu giảm. Bên cạnh đ&oacute; do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế to&agrave;n cầu c&aacute;c nền kinh tế lớn chưa hồi phục. Gi&aacute; th&eacute;p thế giới giảm, thừa cung, thiếu cầu trên thị trường. Gi&aacute; th&eacute;p cuộn của Trung Quốc nhập khẩu v&agrave;o Việt Nam giảm.
 
Năm 2017-2018 Trung Quốc giảm xut khẩu th&eacute;p nhằm ngăn chặn h&agrave;nh vi buôn lậu th&eacute;p sang Đông Nam &Aacute;. Xung đột thương mại giữa Mỹ - Trung đã t&aacute;c động tăng thuế nhập khẩu 25% của Mỹ lên mt h&agrave;ng th&eacute;p Trung Quốc. Ngân h&agrave;ng Nhân dân Trung Quốc thông b&aacute;o ct giảm tỷ lệ dự trữ bt buộc xuống 1% đối với nhiều ngân h&agrave;ng thương mại v&agrave; ngân h&agrave;ng nước ngo&agrave;i nhằm khuyến kh&iacute;ch c&aacute;c doanh nghiệp nhỏ tăng nhu cầu vay vốn, giảm &aacute;p lực lên thị trường vốn, hỗ trgi&aacute; th&eacute;p giao kỳ hạn tăng.
 
Mỹ &aacute;p dụng ch&iacute;nh s&aacute;ch bảo hộ c&oacute; hiệu lực từ th&aacute;ng 7/2018, &aacute;p dụng mức thuế sut nhập khẩu 25% đối với c&aacute;c mt h&agrave;ng th&eacute;p. Những quốc gia bị ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp đ&oacute; l&agrave; Canada, Mexico... C&aacute;c nh&agrave; sản xut th&eacute;p nội địa của Mv&agrave; c&aacute;c nh&agrave; sản xut c&oacute; nh&agrave; m&aacute;y đt tại c&aacute;c quốc gia được miễn giảm thuế sẽ được hưởng lợi từ ch&iacute;nh s&aacute;ch bảo h. Tuy nhiên, những ảnh hưởng gi&aacute;n tiếp do lượng th&eacute;p xut khẩu từ c&aacute;c quốc gia v&agrave; khu vực kh&aacute;c chuyển hướng c&oacute; thể sẽ t&aacute;c động tiêu cực tới ng&agrave;nh th&eacute;p Việt Nam đặc biệt từ H&agrave;n Quốc, Trung Quốc hoặc Nht Bản.

2.2. Nh&oacute;m cao su
 
Giai đoạn 2011-2018, CSG nhập khẩu nh&oacute;m cao su không ổn định. Năm 2012-2016 CSG nhập khẩu giảm v&agrave; giảm nhiều năm 2012 giảm 10,76%. Tuy nhiên năm 2017 CSG tăng 27,27% v&agrave; năm 2018 CSG giảm 1,35%. Nguyên nhân ch&iacute;nh do gi&aacute; cao su nguyên liệu nhập khẩu diễn biến kh&oacute; lường v&agrave; phụ thuộc v&agrave;o biến động cung - cầu trên thị trường thế giới. Năm 2012-2016, cao su trên thế giới chịu t&aacute;c động những đợt giảm gi&aacute;, do ảnh hưởng từ ng&agrave;nh sản xut ô tô của Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ cao su lớn nht thế giới. Tuy nhiên năm 2018 gi&aacute; cao su ở mức thấp, do ảnh hưởng của đồng Nhân dân tệ lao dốc từ th&aacute;ng 4 năm 2018 v&agrave; tồn kho tại c&aacute;c nước tiêu thụ ở mức cao. Trong nước, từ đầu th&aacute;ng 8 năm 2018, gi&aacute; mủ cao su xuống thấp dưới mức 30 triệu/tấn, giảm khoảng 10 triệu đồng/tấn so đầu năm, trvề thời điểm cao su gặp kh&oacute; của những th&aacute;ng cuối năm 2016.
 
Năm 2018, do những biến động về địa ch&iacute;nh trị trên to&agrave;n cầu; cạnh tranh gay gắt, c&aacute;c r&agrave;o cản bảo hộ mới xut hiện. Thị trường cao su thế giới cung vượt cầu, dẫn đến gi&aacute; nhập khẩu cao su giảm.

2.3. Nh&oacute;m H&agrave;ng rau qu
 
Giai đoạn 2011-2018, CSG nh&oacute;m h&agrave;ng rau quả giảm 2 năm l&agrave; 2015 v&agrave; 2016, thị trường nhập khẩu ch&iacute;nh rau quả hiện nay của Việt Nam l&agrave; Th&aacute;i Lan, Trung Quốc, Hoa k, Australia. Việt Nam l&agrave; nước xut khẩu nông sản lớn trên thế giới. Tuy nhiên, cht lượng sản phẩm v&agrave; vấn đề an to&agrave;n thực phẩm chưa kiểm so&aacute;t cht ch. Do tâm l&yacute; th&iacute;ch đồ ngoại để tiêu dùng, bên cạnh đ&oacute; c&aacute;c nước c&oacute; h&agrave;ng r&agrave;o kỹ thut tt, yêu cầu cht lượng cao cũng như quản l&yacute; cht về an to&agrave;n thực phẩm, nên gi&aacute; sản phẩm cao.

3. Tỷ gi&aacute; Thương mi một số h&agrave;ng h&oacute;a ở Việt Nam giai đon 2011-2018
 
Tgi&aacute; thương mại h&agrave;ng h&oacute;a (TOT) cho biết một nước đang ở vị tr&iacute; thuận lợi hay bt lợi trong trao đổi thương mại quốc tế khi gặp biến động vgi&aacute; cả. Nếu TOT năm đ&oacute; >1 chứng tgi&aacute; xut khẩu c&oacute; lợi thế hơn gi&aacute; nhập khẩu, nước đ&oacute; đang ở vị tr&iacute; thuận lợi. Khi gi&aacute; h&agrave;ng xut khẩu tăng nhanh hơn so với gi&aacute; h&agrave;ng nhập khẩu (trường hợp cả hai mt h&agrave;ng đều tăng); c&oacute; thể l&agrave; gi&aacute; giảm trong trường hợp gi&aacute; h&agrave;ng xut khẩu giảm &iacute;t hơn so với gi&aacute; h&agrave;ng nhập. Thông qua trao đổi quốc tế vẫn c&oacute; thể xut khẩu với sản lượng như cũ, nhưng c&oacute; thể nhập vvới lượng sản phẩm nhiều hơn trước. Nếu TOT năm đ&oacute; <1 chứng tgi&aacute; nhập khẩu c&oacute; lợi thế hơn gi&aacute; xut khẩu, nước đ&oacute; đang ở vị tr&iacute; bt lợi.
 
Qua xem x&eacute;t TOT giai đoạn 2011-2018 ở Việt Nam đối với một số nh&oacute;m mt h&agrave;ng như: Thủy sản; Cao su; St th&eacute;p; Gv&agrave; sản phẩm từ gỗ; H&agrave;ng hoa quả thì gỗ v&agrave; sản phẩm từ gỗ; c&aacute;c mt h&agrave;ng thủy sản l&agrave; những mh&agrave;ng xut khẩu chủ lực của Việt Nam v&agrave; gi&aacute; xut khẩu c&oacute; lợi thế hơn gi&aacute; nhập khẩu. C&aacute;c mt h&agrave;ng rau quả; Cao su v&agrave; sắt, th&eacute;p gi&aacute; xut khẩu v&agrave; gi&aacute; nhập khẩu phụ thuộc nhiều v&agrave;o sự biến động gi&aacute; thế giới./.
TS. Đinh Th&uacute;y Phương   
Ph&oacute; vụ trưởng Vụ Thống kê Gi&aacute;TCTK
 
  1. LuThống kê số 89/2015/QH13.
  2. Số liệu Tổng cục Hải quan, truy cập tại: https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=1559& Category=Ph%C3%A2n%0t%C3%ADch% 20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20k%E1BB%B3& Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%
 
Giải thưởng cay Website giải trí